Gần 10,6 triệu người mắc COVID-19 ở nước ta đã khỏi
Ca mắc COVID-19 mới, bệnh nhân nặng giảm
Bộ Y tế cho biết, ngày 3/10 có 796 ca mắc COVID-19 mới, tăng hơn 300 ca so với trước đó; trong ngày 270 bệnh nhân khỏi, không có ca tử vong. Đây là ngày thứ 2 liên tiếp không ghi nhận bệnh nhân tử vong do COVID-19.
Kể từ đầu dịch đến nay Việt Nam có 11.481.314 ca nhiễm, đứng thứ 13/230 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi với tỷ lệ số ca nhiễm/1 triệu dân, Việt Nam đứng thứ 115/230 quốc gia và vùng lãnh thổ (bình quân cứ 1 triệu người có 116.027 ca nhiễm).
Biểu đồ số ca mắc COVID-19 ở nước ta thời gian qua |
Đến nay tổng số người mắc COVID-19 tại nước ta đã khỏi là 10.593.181 ca; trong số 844 nghìn người đang theo dõi, giám sát, số bệnh nhân đang thở ô xy là 69 ca, trong đó: Thở ô xy qua mặt nạ: 60 ca; Thở ô xy dòng cao HFNC: 4 ca; Thở máy không xâm lấn: 1 ca; Thở máy xâm lấn: 4 ca.
Ngày 2/10 không ghi nhận ca tử vong. Trung bình số tử vong ghi nhận trong 7 ngày qua: 0 ca. Tổng số ca tử vong do COVID-19 tại Việt Nam tính đến nay là 43.149 ca, chiếm tỷ lệ 0,4% so với tổng số ca nhiễm.
Tổng số ca tử vong xếp thứ 26/230 vùng lãnh thổ, số ca tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 138/230 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. So với Châu Á, tổng số ca tử vong xếp thứ 7/49 (xếp thứ 3 ASEAN), tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 28/49 quốc gia, vùng lãnh thổ Châu Á (xếp thứ 5 ASEAN).
Cũng theo thống kê của Bộ Y tế, mấy ngày nay cả ca mắc mới và bệnh nhân nặng đều giảm so với cách đây vài tuần.
Theo Bộ Y tế, trong nước, mặc dù tình hình dịch bệnh vẫn cơ bản được kiểm soát, tuy nhiên nhiều địa phương đã ghi nhận các biến thể mới của Omicron với khả năng lây nhanh hơn biến chủng gốc; tỷ lệ tiêm vaccine mũi 3, mũi 4 và tiêm cho trẻ em tại một số nơi còn thấp.
Tốc độ gia tăng số mắc hàng ngày của COVID-19 phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như bản chất của biến thể về khả năng lây nhiễm (virus SARS-CoV-2 thường xuyên biến đổi, không ổn định); khả năng bảo vệ miễn dịch giảm theo thời gian; khả năng đáp ứng và các biện pháp phòng, chống dịch, do đó khó dự báo được mức độ tăng cụ thể trong thời gian tới.
Hệ thống đáp ứng phòng, chống dịch từ trung ương đến địa phương cần chuẩn bị sẵn sàng cho các tình huống có thể xảy ra của dịch bệnh; tiếp tục thực hiện nghiêm, quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch, đặc biệt là tiêm vắc xin phòng COVID-19.
Tình hình tiêm vắc xin COVID-19
Trong ngày 2/10 có 4.731 liều vắc xin phòng COVID-19 được tiêm. Như vậy, tổng số liều vắc xin đã được tiêm là 260.210.114 liều, trong đó: Số liều tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên là 220.503.830 liều: Mũi 1 là 71.064.052 liều; Mũi 2 là 68.655.248 liều; Mũi bổ sung là 14.539.781 liều; Mũi nhắc lại lần 1 là 50.832.065 liều; Mũi nhắc lại lần 2 là 15.412.684 liều.
Số liều tiêm cho trẻ từ 12-17 tuổi là 22.976.873 liều: Mũi 1 là 9.107.376 liều; Mũi 2 là 8.852.280 liều; Mũi nhắc lại lần 1 là 5.017.217 liều.
Ảnh minh họa |
Số liều tiêm cho trẻ từ 5-11 tuổi là 16.729.411 liều: Mũi 1 là 9.862.737 liều; Mũi 2 là 6.866.674 liều.
Bộ Y tế cũng thông tin thêm về công tác tiêm chủng ngày 3/10, số mũi tiêm thực hiện trong ngày: 17.036 tại 9 tỉnh, trong đó 9.037 mũi tiêm cho người từ 12 tuổi trở lên và 7.999 mũi tiêm cho trẻ 5-11 tuổi. Tổng số mũi tiêm: 260.228.227
Số mũi tiêm thực hiện trong ngày: 17.036 tại 9 tỉnh, trong đó 9.037 mũi tiêm cho người từ 12 tuổi trở lên và 7.999 mũi tiêm cho trẻ 5-11 tuổi.
Nhóm từ 18 tuổi trở lên, tiêm nhắc lần 1 (mũi 3): Tổng số có 50.835.185 mũi tiêm (78,1%), trong ngày có 5 tỉnh triển khai với 3.147 người được tiêm.
Tỷ lệ thấp: Bình Định (58,5%); Phú Yên (60,7%); Đồng Nai (53,3%); Đồng Tháp (59,2%); Bình Phước (59,8%). Tỷ lệ cao: Bắc Giang (98,1%); Nghệ An (99,5%); Sóc Trăng (97,7%).
Tiêm nhắc lần 2 (mũi 4): Tổng số có 15.416.050 mũi tiêm, trong ngày có 5 tỉnh triển khai với 3.583 người được tiêm
Nhóm từ 12-17 tuổi, tiêm mũi 3: 5.017.302 trẻ (58,6%) tăng 0,1%. Tỷ lệ thấp: Đà Nẵng (36,2%); Quảng Ngãi (38,3%); Phú Yên (22,5%); TP Hồ Chí Minh (34,8%); BR-VT (16%). Tỷ lệ cao: Bắc Giang (97,3%); Lâm Đồng (91,1%); Sóc Trăng (99,3%).
Nhóm từ 5-11 tuổi, Tổng số mũi tiêm: 16.740.768. Mũi 1: 9.867.224 trẻ (89%); Tỷ lệ thấp: Quảng Trị (77,5%); Đà Nẵng (67,5%); TP Hồ Chí Minh (62,4%); BR-VT (71%); Đồng Nai (78%); Tỷ lệ cao: Ninh Bình (99,6%); Bắc Giang (99,9%); Điện Biên (99,1%).
Mũi 2: 6.873.544 trẻ (62%); Tỷ lệ thấp: Đà Nẵng (31,9%); Quảng Nam (33,4%); TP Hồ Chí Minh(34,9%); BR-VT (41,1%), Đồng Nai (43,1%); Tỷ lệ cao: Bắc Giang (98,5%); Sóc Trăng (98,4%); Cà Mau (93,8%).