Những bước tiến đạt được từ các liệu pháp điều trị cho người bệnh ung thư vú
Sau một năm, mặc dù có rất nhiều khó khăn do đại dịch Covid-19, đề án đã được triển khai thực hiện nhờ sự chung tay của các Vụ, Cục Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các bệnh viện K, Bạch Mai, Ung bướu Hà Nội, Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh, Chợ Rẫy, Viện Ung thư quốc gia - Bệnh viện K, Quỹ Hỗ trợ bệnh nhân ung thư - Ngày mai tươi sáng, cùng Roche Việt Nam, với tinh thần đổi mới, sáng tạo, vượt khó trong quá trình triển khai.
Chung tay cải thiện toàn diện, nâng cao hiệu quả chẩn đoán, điều trị, dự báo và quản lý bệnh ung thư vú
Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2020, Việt Nam có 21.555 ca mắc mới ung thư vú, là loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới, chiếm đến 25,8% tổng các loại ung thư ở phụ nữ. Cùng năm, hơn 9.345 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, đứng thứ ba sau ung thư gan và ung thư phổi.
Từ năm 2020, Đề án “Tăng cường tiếp cận các liệu pháp điều trị tiên tiến cho người bệnh ung thư vú nguy cơ cao giai đoạn 2020 - 2025” mang tầm chiến lược, chuyên biệt cho ung thư vú lần đầu tiên được triển khai ở các bệnh viện lớn trên cả nước, với sự chung tay của nhiều cơ quan chức năng đóng vai trò mấu chốt trong quá trình điều trị, tăng cường khả năng tiếp cận liệu pháp điều trị tiên tiến cho bệnh nhân ung thư vú.
GS.TS Trần Văn Thuấn - Thứ trưởng Bộ Y tế, cho rằng, những nỗ lực và thành quả trong việc thực hiện đề án “Tăng cường tiếp cận các liệu pháp điều trị tiên tiến cho người bệnh ung thư vú nguy cơ cao giai đoạn 2020 - 2025” đã và đang góp phần vào mục tiêu chung của Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm, trong đó có ung thư giai đoạn 2015 - 2025.
GS.TS Trần Văn Thuấn - Thứ trưởng Bộ Y tế |
PGS. TS Nguyễn Thị Xuyên, Chủ tịch Tổng Hội Y học Việt Nam, cho biết: “Đây là Đề án đầu tiên tại Việt Nam dành riêng cho bệnh ung thư vú với quy mô và số lượng đối tác lớn, lại được triển khai trong bối cảnh đại dịch COVID-19, đề án đã đạt được nhiều bước tiến quan trọng ở cả bốn mục tiêu chính nhờ tinh thần hợp tác, nỗ lực tất cả vì người bệnh của đội ngũ y bác sĩ và các đối tác tham gia”.
PGS. TS Nguyễn Thị Xuyên - Chủ tịch Tổng Hội Y học Việt Nam |
Ông Lennor Carrillo, Tổng giám đốc Roche Pharma Việt Nam, chia sẻ: “Là công ty toàn cầu tiên phong trong lĩnh vực dược phẩm và chẩn đoán, Roche cam kết cùng Việt Nam giải quyết những thách thức về chăm sóc sức khỏe thông qua nhiều hoạt động khác nhau. Roche Việt Nam tự hào được đồng hành cùng đề án và vui mừng trước những thành công của dự án sau một năm triển khai để hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn cho nền y tế Việt Nam nói chung và bệnh nhân ung thư vú nói riêng”.
Ông Lennor Carrillo - Tổng giám đốc Roche Pharma Việt Nam |
Nâng cao nhận thức, tầm soát sớm và miễn phí cho hàng nghìn người
Tại Việt Nam, nhiều bệnh nhân ung thư vú được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn muộn. Từ nhận thức về bệnh còn hạn chế trong cộng đồng, người dân không phát hiện được các dấu hiệu nghi ngờ để chủ động khám tầm soát và phát hiện sớm ung thư vú, đến khi ung thư đã lan rộng thì việc điều trị càng khó khăn và tốn kém. Việc tầm soát ung thư vú diễn ra cục bộ, quy mô nhỏ, nhiều người chưa thực sự hiểu rõ tầm quan trọng của khám sàng lọc phát hiện sớm ung thư vú, dịch vụ sàng lọc chưa được đưa vào bảo hiểm y tế của người dân.
Nhằm giải quyết vấn đề này, một trong bốn mục tiêu của đề án đặt ra là nâng cao nhận thức cộng đồng, tầm soát sớm cho người có nguy cơ cao mắc ung thư vú. Từ đó, chuyên mục thông tin chính thống về căn bệnh Ung thư vú “Góc ung thư vú” đã được Quỹ Hỗ trợ bệnh nhân ung thư “Ngày mai tươi sáng” cùng Viện Nghiên cứu phòng chống ung thư Quốc gia thiết lập trên website www.nci.vn với 25 bài viết do các bác sĩ chuyên ngành về ung thư tại Việt Nam biên soạn.
Nỗ lực quảng bá Góc ung thư vú trên các kênh thông tin đại chúng đã đạt được hơn 1 triệu lượt hiển thị và đạt được nhiều lượt truy cập. Các chương trình hội thảo, tư vấn như "Nâng cao nhận thức về bệnh ung thư vú", “Hiểu về bệnh ung thư vú”... đã được triển khai, tiếp cận hàng vạn người trên toàn quốc.
Bên cạnh đó, chương trình khám sàng lọc và tầm soát ung thư vú miễn phí “Chung tay vì người phụ nữ tôi yêu” đã được thực hiện cho gần 3.000 phụ nữ ở độ tuổi trên 40 tại 7 bệnh viện gồm Bệnh viện K, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng, Bệnh viện Ung bướu TP Hồ Chí Minh và Bệnh viện Ung bướu Hà Nội. Chiến dịch cũng đã được quảng bá rộng rãi, đạt 3,7 triệu lượt hiển thị, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư vú, đồng thời tạo thói quen cho người dân chủ động đi khám sàng lọc định kỳ để phát hiện sớm ung thư vú.
Toàn cảnh buổi họp sơ kết 1 năm đề án ung thư vú |
Đào tạo, nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị cho hàng trăm y bác sĩ toàn quốc
Sau một năm thực hiện đề án, dù gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng do đại dịch Covid-19, các hoạt động nằm trong đề án vẫn luôn diễn ra liên tục thông qua hình thức trực tuyến và trực tiếp. Điển hình tại năm bệnh viện trọng điểm tham gia đề án gồm Bệnh viện K, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bệnh viện Ung bướu TP Hồ Chí Minh, Bệnh viện Chợ Rẫy, hàng trăm y bác sĩ đã được tham gia các chương trình đào tạo, nâng cao chuyên môn cho điều trị đa mô thức cho bệnh lý ung thư vú và tăng cường năng lực nghiên cứu lâm sàng tại bệnh viện… nhằm giúp các chuyên gia y tế tiếp tục nâng cao chất lượng chuyên môn phục vụ bệnh nhân.
Xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm tạo hiệu quả bền vững
Nhằm tạo ra hiệu quả bền vững, một trong những mục tiêu quan trọng của đề án là xây dựng cơ sở dữ liệu chẩn đoán và điều trị ung thư vú. Bản đồ ung thư, các tiêu chí ghi nhận ung thư đã và đang được đánh giá tổng thể để xây dựng cơ sở dữ liệu lâu dài. Bên cạnh đó, đã có 11 nghiên cứu lớn, nhỏ đánh giá gánh nặng bệnh tật, hiệu quả kinh tế y tế của tầm soát và điều trị ung thư vú được triển khai, trong đó 6 đề tài quan trọng được hoàn thành như: Tổng quan hệ thống bằng chứng về tính chi phí - hiệu quả của các chiến lược sàng lọc ung thư vú, tổng quan chính sách chi trả về tầm soát/điều trị ung thư vú của một số nước trên thế giới.
Các kết quả nghiên cứu đã góp phần đưa ra các thông tin, kiến nghị quan trọng trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu để đưa ra các chiến lược, quyết sách phù hợp vì lợi ích cải thiện chất lượng sống bền vững cho bệnh nhân ung thư vú.