Áp dụng công nghệ trong khai thác than nhằm giảm lượng phát thải mê-tan ra môi trường
| Quảng Ninh: Cải tạo moong khai thác than ở Hạ Long thành hồ chứa nước ngọt Thúc đẩy giảm phát thải khí mê-tan trong khai thác than |
Hiện trạng phát thải mê-tan trong khai thác than
Từ những mỏ than hầm lò ở Quảng Ninh đến các giàn khoan dầu khí trên biển Đông, khí mê-tan vẫn đang lặng lẽ thoát ra ngoài khí quyển qua các lỗ rò rỉ, đường ống, hầm thông gió hay các đuốc đốt bỏ. Thay vì bị lãng phí, lượng khí này hoàn toàn có thể trở thành nguồn năng lượng sạch. Các chuyên gia đã khẳng định: nếu kiểm soát tốt, ngành năng lượng không chỉ giảm phát thải mà còn thu về lợi ích kinh tế, an toàn và môi trường to lớn.
![]() |
| Nếu kiểm soát tốt, ngành than không chỉ giảm phát thải mà còn thu về lợi ích kinh tế, an toàn và môi trường to lớn |
Khí mê-tan từ lĩnh vực năng lượng không chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng phát thải quốc gia nhưng lại là nguồn phát thải có rủi ro cao và tiềm năng giảm lớn. Theo kiểm kê khí nhà kính, năm 2020, phát thải mê-tan từ lĩnh vực năng lượng của Việt Nam đạt 16,95 triệu tấn CO₂tđ, tương đương gần 15% tổng phát thải mê-tan quốc gia. Đây là con số không thể bỏ qua trong bức tranh tổng thể, đặc biệt khi ngành năng lượng vẫn là “xương sống” cho phát triển kinh tế và công nghiệp.
Trong khai thác than hầm lò, khí mê-tan được giải phóng từ các vỉa than trong quá trình đào lò, thông gió và vận hành. Nồng độ mê-tan cao không chỉ gây phát thải ra môi trường mà còn là mối đe dọa an toàn đối với công nhân mỏ. Chính vì vậy, việc thông gió liên tục là bắt buộc nhưng cũng đồng nghĩa lượng khí phát sinh khổng lồ bị xả thẳng ra khí quyển.
Theo các chuyên gia, mỗi tấn than khai thác có thể giải phóng từ 5-25 m³ khí mê-tan, tùy điều kiện địa chất. Với sản lượng than hầm lò hàng chục triệu tấn mỗi năm, lượng mê-tan thất thoát là đáng kể.
ThS. Nguyễn Thị Thu Huyền - Viện Năng lượng, Bộ Công thương đã cảnh báo: “Trong khai thác than hầm lò, khí mê-tan thoát ra từ quá trình khai thác và thông gió là nguồn phát thải lớn và tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ. Nếu không được thu gom sẽ là sự lãng phí và rủi ro. Áp dụng công nghệ thu hồi khí mỏ than vừa giúp bảo đảm an toàn, vừa tạo ra năng lượng sạch”. Điều này cho thấy, phát thải từ than không chỉ là bài toán khí hậu mà còn liên quan trực tiếp đến an toàn lao động và hiệu quả kinh tế của ngành khai khoáng.
Nhu cầu năng lượng của Việt Nam dự báo sẽ tiếp tục tăng mạnh trong giai đoạn 2025-2030, đặc biệt là từ than cho nhiệt điện và từ dầu khí cho công nghiệp - giao thông. Nếu không có biện pháp mạnh mẽ, phát thải mê-tan trong lĩnh vực năng lượng có thể tăng gấp rưỡi vào năm 2030, đẩy tổng phát thải quốc gia vượt xa kịch bản cho phép. Điều này khiến năng lượng trở thành lĩnh vực “nhỏ mà nguy hiểm”: tỷ trọng chưa cao, nhưng tốc độ gia tăng nhanh và khó kiểm soát, trong khi lại ẩn chứa nhiều rủi ro về an toàn và môi trường.
![]() |
| Áp dụng công nghệ trong khai thác than có vai trò quan trọng giảm phát thải mê-tan, bảo vệ môi trường. Ảnh: Vinacomin |
Ứng dụng công nghệ mới giảm phát thải, bảo vệ môi trường
Trong bối cảnh ngành công nghiệp khai thác than đang đứng trước yêu cầu ngày càng khắt khe về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, việc áp dụng các giải pháp khoa học, công nghệ mới trở thành hướng đi tất yếu để doanh nghiệp giảm thiểu phát thải bụi, khí thải, xử lý nước thải và phục hồi môi trường sau khai thác.
Công ty Than Núi Béo, đơn vị thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV), là một trong những doanh nghiệp tiên phong triển khai nhiều giải pháp công nghệ đồng bộ, gắn khai thác than với trách nhiệm môi trường.
Theo ông Phạm Bá Tước - Phó Giám đốc Công ty Than Núi Béo: Việc ứng dụng công nghệ trong khai thác than đã trở thành xu thế tất yếu, vừa đáp ứng yêu cầu sản xuất an toàn, hiệu quả, vừa gắn liền với mục tiêu phát triển bền vững.
Trước kia, hoạt động khai thác than thường tiềm ẩn nguy cơ phát sinh bụi, khí thải và nước thải công nghiệp, ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên cũng như đời sống cộng đồng dân cư. Tuy nhiên hiện nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều giải pháp công nghệ tiên tiến đã được áp dụng để giảm thiểu những tác động đó.
Công nghệ cho phép kiểm soát và quan trắc môi trường một cách chủ động, giúp doanh nghiệp nắm rõ diễn biến các thông số bụi, khí thải, nước thải, từ đó đưa ra giải pháp xử lý kịp thời.
Các hệ thống phun sương, lọc bụi, xử lý nước thải bằng công nghệ hiện đại không chỉ ngăn chặn phát thải vượt chuẩn mà còn giúp tiết kiệm tài nguyên, tái sử dụng nguồn nước sau xử lý.
Ý nghĩa lớn nhất của việc áp dụng công nghệ là đảm bảo sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường, giảm thiểu xung đột với cộng đồng dân cư, tạo niềm tin xã hội đối với doanh nghiệp ngành than. Về lâu dài, đây là con đường để ngành than hòa nhập vào xu hướng phát triển xanh, bền vững của đất nước.
Tại Công ty Than Núi Béo, công tác bảo vệ môi trường luôn được xác định là nhiệm vụ song hành cùng hoạt động sản xuất. Theo chia sẻ của ông Phạm Bá Tước, công ty đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó công nghệ đóng vai trò trung tâm.
Công ty Than Núi Béo đã ứng dụng công nghệ vào hoạt động quan trắc môi trường định kỳ hàng quý, bao gồm kiểm tra bụi, khí thải, tiếng ồn, chất lượng nước và môi trường đất. Kết quả quan trắc là cơ sở để kịp thời điều chỉnh, xử lý nếu có thông số vượt chuẩn, đồng thời định kỳ báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường cũng như Sở Nông nghiệp và Môi trường Quảng Ninh.
Nhằm kiểm soát bụi than, công ty đã lắp đặt và đưa vào vận hành ba hệ thống phun sương cao áp tại kho bãi than trung tâm, có tầm phun xa từ 100 - 150 m. Các hệ thống này tạo làn sương bao phủ, hạn chế bụi than phát tán ra môi trường không khí. Công ty duy trì việc tưới nước dập bụi trên các tuyến đường vận tải, lắp đặt vòi phun sương tại đầu các băng tải rót than và che chắn mái các bun ke chứa than.
Đặc biệt, công ty có hệ thống xử lý nước thải công nghiệp công suất 1.200 m³/giờ, áp dụng công nghệ lắng lamela và lọc mangan. Nước thải sau xử lý đạt chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT, cột B, trước khi xả ra hệ thống mương thoát nước. Bên cạnh đó, đơn vị cũng thực hiện nạo vét bùn đất tại các suối thoát nước, bảo đảm dòng chảy thông suốt, hạn chế nguy cơ ngập úng khi mưa to. Tất cả những biện pháp này cho thấy, việc ứng dụng công nghệ đã và đang tạo ra sự chuyển biến rõ rệt trong công tác giảm phát thải, bảo vệ môi trường.
Việc ứng dụng công nghệ mới trong khai thác than không chỉ giúp doanh nghiệp kiểm soát quá trình sản xuất theo hướng tối ưu hoá chi phí, tiết kiệm năng lượng mà còn góp phần bảo vệ môi trường, hướng tới mục tiêu đưa mức thải ròng về bằng 0 mà Việt Nam đã cam kết.
Có thể thấy, năng lượng chính là “mặt trận then chốt” - nơi những quyết sách đúng đắn, công nghệ hiện đại và dòng vốn kịp thời có thể giúp Việt Nam cắt giảm hàng chục triệu tấn CO₂tđ mê-tan mỗi năm, đồng thời biến dòng khí vô hình thành nguồn lực cho phát triển. Nhưng để biến tiềm năng thành hiện thực, ngành than và dầu khí không thể đi một mình: cần sự chung tay của cộng đồng quốc tế, từ chuyển giao công nghệ đến hỗ trợ tài chính và cơ chế thị trường carbon minh bạch.
Tin liên quan
Cùng chuyên mục
Đọc thêm
Môi trường
Thông báo Kết luận của Bộ Chính trị về khắc phục hậu quả do bão số 12 gây ra
Môi trường
Hơn 7.000 túi an sinh kịp thời đến vùng bị cô lập sau lũ
Môi trường
Khẩn cấp hỗ trợ các địa phương miền Trung khắc phục hậu quả mưa lũ
Môi trường
Tuổi trẻ TP Huế đồng loạt ra quân dọn vệ sinh sau lũ
Xã hội
Thời tiết ngày 31/10: Không khí lạnh tăng cường
Môi trường
Khẩn trương khắc phục hậu quả mưa lũ, sớm ổn định đời sống Nhân dân
Môi trường
Tiếp cận chủ động và dài hạn trong ứng phó với thiên tai cực đoan
Môi trường
Tất cả đang chung sức, đồng lòng hỗ trợ người dân vùng lũ
Môi trường
Lũ trên các sông ở Huế và Đà Nẵng đang xuống
Xã hội




