Bộ Y tế ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2030
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030, áp dụng cho các xã, phường, thị trấn. Quyết định có hiệu lực thi hành kể tử ngày ký.
Theo đó, Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 quy định tiêu chí phân vùng các xã; Chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế (TYT); Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 và hướng dẫn chấm điểm; hướng dẫn tổ chức thực hiện.
Tổ chức khám bệnh cho người dân tại Trạm y tế xã Vạn Phúc, huyện Thanh Trì, Hà Nội |
Về tiêu chí phân cùng các xã bao gồm: Vùng 3 là xã miền múi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có khoảng cách từ TYT đến bệnh viện, trung tâm y tế hoặc phòng khám đa khoa khu vực gần nhất từ 5km trở lên (nếu có địa hình đặc biệt khó khăn, từ 3km trở lên); Xã đồng bằng, trung du có khoảng cách từ TYT đến bệnh viện, trung tâm y tế hoặc phòng khám đa khoa ku vực gần nhất từ 15km trở lên; Các xã có điều kiện địa lý, giao thông khó khăn, người dân khó tiếp cận đến TYT xã và khó đến bệnh viện, trung tâm y tế hoặc phòng khám đa khoa khu vực
Vùng 2 là các xã miền múi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có khoảng cách từ TYT đến bệnh viện, trung tâm y tế hoặc phòng khám đa khoa khu vực gần nhất <5km (nếu có địa hình đặc biệt khó khăn < 3km; Xã đồng bằng, trung du có khoảng cách từ TYT đến bệnh viện, trung tâm y tế hoặc phòng khám đa khoa ku vực gần nhất từ 3 đến < 15km trở lên; Các xã có điều kiện địa lý, giao thông bình thường, người dân có thể tiếp cận đến TYT xã và khó đến bệnh viện, trung tâm y tế hoặc phòng khám đa khoa khu vực.
Vùng 1 gồm xã đồng bằng, trung du có khoảng cách từ TYT đến bệnh viện, trung tâm y tế hoặc phòng khám đa khoa khu vực gần nhất <3km. Nếu TYT xã lồng ghép với phòng khám đa khoa khu vực thì tính khoảng cách từ TYT xã tới bệnh viện, trung tâm y tế gần nhất; Phường, thị trấn khu vực đô thị; Các xã có điều kiện địa lý, giao thông thuận lợi, người dân dễ dàng tiếp cận đến TYT xã và bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám đa khoa khu vực.
Về chức năng, nhiệm vụ của TYT xã, Bộ tiêu chí cũng đưa ra 8 chức năng, nhiệm vụ của TYT bao gồm: Thường trực Ban chăm sóc sức khỏe cấp xã, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch sau khi được phê duyệt; Tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn; Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và quản lý, hướng dẫn kiểm tra y tế thôn bản, cộng tác viện y tế; Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác dân số-KHHGĐ, cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo phân tuyến kỹ thuật; Tham gia kiểm tra hoạt động hành nghề y, dược ngoài công lập và các yếu tố nguy cơ ảnh hướng đến sức khỏe.
Ngoài ra, chức năng nhiệm vụ của TYT cũng bao gồm phát hiện và báo cáo các vi phạm hoạt động y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường; Quản lý viên chức, cơ sở vật chất, trang thiết bị…
Đối với các tiêu chí chấm điểm, Bộ Y tế hướng dẫn đưa ra 10 tiêu chí chấm điểm bao gồm: Chỉ đạo, điều hành công tác chăm sóc sức khỏe; Nhân lực y tế; Cơ sở hạ tầng TYT xã; Trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác; Y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm; Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và y học cổ truyền; Chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em; Dân số- Kế hoạch hóa gia đình; Truyền thông giáo dục sức khỏe; Ứng dụng công nghệ thông tin.
Bộ tiêu chí được áp dụng để đánh giá các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân của toàn xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã), chứ không chỉ đánh giá hoạt động của trạm y tế xã.
Mục đích chính của Bộ tiêu chí là tạo ra các tiêu chí để đáp ứng tốt nhất nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở từng vùng, miền.
Việc đánh giá thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã được thực hiện hằng năm. Xã được công nhân đạt tiêu chí quốc gia về y tế có thời hạn trong vòng 3 năm. Nếu các năm tiếp theo không đạt Bộ tiêu chí thì phát rút danh hiệu đã công nhận.
Các xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu: Đạt từ 80% tổng điểm trở lên; Số điểm trong mỗi tiêu chí phải đạt từ 50% số điểm của tiêu chí đó trở lên; Không bị “Điểm liệt”…