Gợi ý đáp án thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn
Đề thi môn Ngữ Văn |
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là nghị luận.
Câu 2: Các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc Cực đua nhau nảy mầm, nở thật nhiều hoa, kết hạt, chen chúc vươn mình trong khoảng không với mảnh đời thật ngắn ngủigiữa mùa hè.
Câu 3: Sự tương đồng về sự sống của các loài thực vật ở vùng Tsunoda ở Bắc Cực và ở vùng sa mạc Sahara trong đoạn trích: Dù sống trong điều kiện khắc nghiệt với vòng đời ngắn ngủi, các loài thực vật vẫn nảy mầm, đơn hoa, kết hạt và gieo mầm sự sống cho thế hệ sau.
Câu 4: Học sinh nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình, suy nghĩ cá nhân. Cần lí giải thuyết phục, hợp lí. Sau đây là gợi ý:
- Tương lai được tạo nên từ quá khứ và hiện tại. Bởi vậy, sống hết mình ở hiện tại chính là tiền đề để tạo nên một tương lai tốt đẹp, dù là nhỏ bé.
- Sống hết mình ở hiện tại sẽ mang lại cho con người những kinh nghiệm vô giá, những trải nghiệm đáng quý và trở thành hành trang đưa con người đến tương lai…
PHẦN II: LÀM VĂN
Câu 1:
Đề bài: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày.
1. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (0,25 điểm).
- Viết thành đoạn văn (khoảng 200 chữ).
- Có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm).
Sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày.
3. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm).
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích: Trân trọng cuộc sống mỗi ngày là thái độ quý trọng, nâng niu, tận dụng mọi khoảnh khắc của hiện tại, không bỏ phí dù chỉ một giây phút nhỏ bé.
- Sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày:
+ Mỗi ngày là một phần tạo nên dòng chảy dài của cuộc sống. Trân trọng cuộc sống mỗi ngày giúp ta hiểu được ý nghĩa của từng điều nhỏ bé để tạo nền tảng vững chắc cho tương lai.
+ Trân trọng cuộc sống mỗi ngày giúp con người sống trọn vẹn trong từng khoảnh khắc, sống có ý nghĩa.
+ Trân trọng cuộc sống mỗi ngày là thái độ sống tích cực, chỉ những người biết trân trọng từng khoảnh khắc, tân dụng nó mới có thể tạo nên thành công.
4. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm).
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
5. Sáng tạo (0,25 điểm).
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Câu 2:
Đề bài: Phân tích tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” được nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm thể hiện trong đoạn thơ.
1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,25 điểm).
Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm).
Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” được thể hiện trong đoạn thơ.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm.
a. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm, trường ca Mặt đường khát vọng và đoạn trích (0,5 điểm).
b. Triển khai hệ thống luận điểm (3,5 điểm).
* Giải thích: Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” thể hiện quan niệm, suy nghĩ sâu sắc của nhà thơ về đất nước: Gắn đất nước với công lao của những người dân vô danh.
* Biểu hiện tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.
- Lịch sử 4000 năm của dân tộc được tạo nên từ mồ hôi và xương máu của nhân dân:
+ Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng thường trực tình yêu nước, vừa hăng say lao động, vừa dũng cảm chiến đấu.
+ Tác giả đề cao vai trò của những con người vô danh làm nên lịch sử.
- Nhân dân đóng vai trò chủ thể trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước:
+ Nhân dân là những người đã làm ra, giữ gìn và sáng tạo những giá trị vật chất, tinh thần, văn hóa cho đất nước: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”...
+ Họ chiến đấu với ngoại xâm và nội thù để bảo vệ đất nước.
- Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” của Nguyễn Khoa Điềm có sự kế thừa và phát triển trong thời đại mới, thời đại chống Mỹ cứu nước.
* Nghệ thuật:
- Thể loại trường ca với các câu thơ dài ngắn đan xen.
- Sử dụng nhuần nhuyễn và sáng tạo các chất liệu văn hóa dân gian.
- Giọng điệu thiết tha, thủ thỉ.
- Cách viết hoa “Đất Nước”, “Nhân dân”.
4. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm).
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
5. Sáng tạo (0,5 điểm).
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.