Nhiều học sinh, sinh viên được chi trả hàng trăm triệu đồng khi khám chữa bệnh BHYT
Số học sinh, sinh viên tham gia BHYT không ngừng tăng qua các năm cho thấy, nhận thức của các bậc phụ huynh và học sinh, sinh viên về quyền lợi, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tham gia BHYT… đã được nâng cao.
Đơn cử, nếu như trước đây, một số phụ huynh có quan niệm chỉ khi con mắc bệnh nan y, mãn tính, cần điều trị với chi phí khám chữa bệnh lớn mới tham gia BHYT thì hiện nay, phần lớn phụ huynh đã chủ động tham gia BHYT cho con em mình ngay từ khi các con đang khỏe mạnh.
Từ quan niệm bị động trong tham gia BHYT, phụ huynh học sinh, sinh viên đã chuyển sang tâm thế chủ động. Các gia đình tham gia BHYT để chăm sóc sức khỏe cho con em khi cần hoặc xác định rõ trường hợp không cần dùng đến thì coi như đóng góp vào quỹ BHYT để cùng thực hiện nguyên tắc bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia.
Bên cạnh đó, trong xu thế quyền lợi khám chữa bệnh về BHYT cho người tham gia ngày càng được mở rộng, chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao, học sinh, sinh viên cũng được thụ hưởng nhiều lợi ích hơn nữa từ quỹ BHYT.
Số học sinh, sinh viên tham gia BHYT không ngừng tăng qua các năm (Ảnh minh họa) |
Nhìn vào kết quả thực hiện công tác khám chữa bệnh BHYT cho học sinh, sinh viên thời gian qua cho thấy, quỹ BHYT đã chi trả cho rất nhiều bệnh nhân là học sinh, sinh viên mắc các bệnh nan y, mạn tính như: Suy thận, ung thư, tim mạch… với chi phí điều trị từ vài chục triệu đến hàng trăm triệu đồng.
Theo thống kê của BHXH Việt Nam, trong năm 2020 và 7 tháng đầu năm 2021, quỹ BHYT đã thực hiện chi trả kịp thời chi phí khám chữa bệnh BHYT cho nhóm học sinh, sinh viên. Cụ thể, trong năm 2020, số lượng học sinh, sinh viên đi khám chữa bệnh BHYT là 3.331.645 bệnh nhân với 6.863.366 lượt khám chữa bệnh. Chi phí khám chữa bệnh được quỹ BHYT chi trả là 2.296,11 tỷ đồng (trong đó khám chữa bệnh ngoại trú là 2.833.011 bệnh nhân/6.275.835 lượt với chi phí 935,32 tỷ đồng. Điều trị nội trú là 498.634 bệnh nhân/587.531 lượt khám chữa bệnh với chi phí 1.360,79 tỷ đồng).
Nhóm học sinh, sinh viên có chi phí khám chữa bệnh BHYT lớn gồm: Chi phí khám chữa bệnh BHYT từ 100 - 200 triệu đồng: 193 bệnh nhân/1.545 lượt khám chữa bệnh với chi phí BHYT 26,25 tỷ đồng.
Chi phí khám chữa bệnh BHYT từ 200 - 500 triệu đồng: 56 bệnh nhân/390 lượt khám chữa bệnh với chi phí khám chữa bệnh BHYT 16,47 tỷ đồng. Chi phí từ trên 500 triệu đồng trở lên: 10 bệnh nhân/30 lượt khám chữa bệnh với chi phí BHYT 6,05 tỷ đồng.
Một số trường hợp học sinh, sinh viên có chi phí khám chữa bệnh được quỹ BHYT chi trả cao như bệnh nhân có mã thẻ HS4747423096XXX, điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi đồng II (Thành phố Hồ Chí Minh) với chẩn đoán “Viêm cơ, không phân loại nơi khác”, chi phí khám chữa bệnh BHYT là 742,34 triệu đồng. Trong đó, tiền thuốc là 389,71 triệu đồng; Tiền xét nghiệm là 102,65 triệu đồng; tiền máu là 96,56 triệu đồng; Tiền giường là 67,72 triệu đồng; Tiền phẫu thuật, thủ thuật là 64,37 triệu đồng; Tiền vật tư y tế là 16,55 triệu đồng…
Trường hợp nữa là bệnh nhân có mã thẻ HS4494920193XXX, điều trị nội trú 2 lượt tại Bệnh viện Đà Nẵng (thành phố Đà Nẵng) với chẩn đoán “Bệnh phổi tác nhân không đặc hiệu; Suy hô hấp không phân loại”. Chi phí khám chữa bệnh BHYT là 728,36 triệu đồng. Trong đó, tiền thuốc là 364,39 triệu đồng, tiền vật tư y tế là 138,13 triệu đồng; Tiền phẫu thuật, thủ thuật là 64,30 triệu đồng; Tiền xét nghiệm là 62,41 triệu đồng; Tiền giường là 46,64 triệu đồng…
Trong 7 tháng đầu năm 2021, số lượng học sinh, sinh viên đi khám chữa bệnh BHYT là 2.089.713 bệnh nhân với 3.622.994 lượt khám chữa bệnh, chi phí khám chữa bệnh BHYT là 1.398,31 tỷ đồng. Trong đó, khám chữa bệnh ngoại trú là 1.793.594 bệnh nhân/3.281.459 lượt với chi phí 524,87 tỷ đồng; Điều trị nội trú là 296.119 bệnh nhân/341.535 lượt với chi phí 873,44 tỷ đồng.
Nhóm học sinh, sinh viên có chi phí khám chữa bệnh BHYT lớn gồm: Chi phí khám chữa bệnh BHYT từ 100 - 200 triệu đồng: 4 bệnh nhân/13 lượt khám chữa bệnh với chi phí BHYT 442 triệu đồng. Chi phí từ trên 200 triệu đồng: 1 bệnh nhân/1 lượt khám chữa bệnh với chi phí BHYT 523 triệu đồng.
Quyền lợi khám chữa bệnh về BHYT cho người tham gia ngày càng được mở rộng, chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao (Ảnh minh họa) |
Trong đó có một số trường hợp cụ thể như bệnh nhân có mã thẻ HS4797935403XXX, điều trị nội trú 1 lượt tại Bệnh viện Nhi đồng I (Thành phố Hồ Chí Minh) với chẩn đoán “Bỏng nhiều vùng, ít nhất có một vùng bỏng độ ba”, chi phí khám chữa bệnh BHYT 523,01 triệu đồng. Trong đó, tiền thuốc là 383,99 triệu đồng; Tiền phẫu thuật, thủ thuật là 66,42 triệu đồng; Tiền xét nghiệm là 26,56 triệu đồng; Tiền giường là 18,89 triệu đồng; Tiền máu là 15,48 triệu đồng, vật tư y tế là 11,14 triệu đồng.
Trường hợp nữa là bệnh nhân có mã thẻ HS4797932798XXX, điều trị ngoại trú, nội trú 9 lượt tại Bệnh viện Nhi đồng I (Thành phố Hồ Chí Minh) với chẩn đoán “Hội chứng thực bào tế bào máu liên quan đến nhiễm trùng” với chi phí khám chữa bệnh BHYT là 127,94 triệu đồng. Trong đó, tiền thuốc là 69,51 triệu đồng; Tiền xét nghiệm là 20,33 triệu đồng; Tiền giường là 19,05 triệu đồng; Tiền vật tư y tế là 8,63 triệu đồng; Tiền máu là 5,08 triệu đồng, chẩn đoán hình ảnh là 4,23 triệu đồng.
Từ thực tiễn công tác đảm bảo quyền lợi khám chữa bệnh BHYT cho học sinh sinh viên, có thể thấy, thẻ BHYT đã ngày một minh chứng rõ nét về vai trò đảm bảo chăm sóc sức khỏe và các quyền lợi khám chữa bệnh chính đáng của học sinh sinh viên. Điều này đã tiếp thêm niềm tin, sự an tâm và động lực để các gia đình yên tâm điều trị cho con em mình, giúp các em học sinh, sinh viên không may ốm đau, bệnh tật có cơ hội được khám chữa bệnh, được khỏe mạnh và sớm quay trở lại trường học.
Năm học 2021 - 2022, trong bối cảnh với dự báo còn nhiều khó khăn, thách thức do dịch Covid-19, công tác tổ chức, thực hiện chính sách BHYT học sinh sinh viên tiếp tục được triển khai quyết liệt. Mục tiêu phấn đấu để tất cả học sinh sinh viên tham gia BHYT và được thụ hưởng các quyền lợi và lợi ích chính đáng từ chính sách BHYT. Để đạt mục tiêu đó, BHXH Việt Nam rất cần có sự vào cuộc tích cực, mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị từ Trung ương tới các địa phương, đặc biệt là sự ủng hộ, tin tưởng và đồng hành của các bậc phụ huynh và các học sinh, sinh viên.