100% các đơn vị hoàn thành đăng ký mô hình điểm về dữ liệu dân cư trước ngày 20/4/2023
UBND thành phố Hà Nội vừa ban hành Công văn số 933/UBND-KSTTHC về đăng ký mô hình điểm về bảo đảm dữ liệu dân cư, đúng, đủ, sạch, sống và Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 6/1/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” (Đề án 06).
Hà Nội giao các đơn vị và địa phương đăng ký mô hình điểm về dữ liệu dân cư |
Theo đó, UBND thành phố giao các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tiễn tại đơn vị và địa phương, thủ trưởng các đơn vị tổ chức đăng ký mô hình điểm về bảo đảm dữ liệu dân cư đúng, đủ, sạch, sống và Đề án 06, bảo đảm 100% đơn vị, địa phương đều đăng ký mô hình điểm.
Có 15 mô hình, các địa phương, đơn vị đăng ký, hoàn thành trước ngày 20/4/2023.
Mô hình 1 (Triển khai dịch vụ công), mục tiêu hướng tới là người dân tiếp cận dễ dàng dịch vụ công mọi lúc, mọi nơi; Phạm vi triển khai tại địa điểm đông người (Chung cư, phố đi bộ, trường học, bệnh viện...).
Mô hình 2 (Công dân số), mục tiêu bảo đảm công dân đủ điều kiện được trang bị các công cụ thiết yếu (thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử; Ứng dụng VNelD để tham gia trên môi trường điện tử); Phạm vi triển khai tại công an xã, phường, công an huyện, các trường học, cơ quan, doanh nghiệp.
Mô hình 3 (Thanh toán không dùng tiền mặt), mục tiêu: 100% cơ sở giáo dục, y tế thực hiện; Phạm vi triển khai toàn bộ các cơ sở trên địa bàn.
Mô hình 4 (An sinh xã hội), mục tiêu: 100% đối tượng hưởng trợ cấp an sinh xã hội trên địa bàn nhận hỗ trợ chi trả không dùng tiền mặt thông qua tài khoản ngân hàng, tài khoản viễn thông (mobile money), các hình thức khác; Phạm vi triển khai trên địa bàn các xã, phường.
Mô hình 5 (Khám chữa bệnh sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử và ứng dụng VnelD), mục tiêu: 100% cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử, ứng dụng VNeID thay thế thẻ bảo hiểm y tế, ứng dụng VSSID khi khám, chữa bệnh; 100% công dân sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp để khám, chữa bệnh, trong đó, có 70% số lượng công dân sử dụng căn cước công dân đi khám, chữa bệnh có thông tin bảo hiểm trả về; Phạm vi triển khai tại các cơ sở khám, chữa bệnh trang bị thiết bị đầu đọc thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử để thực hiện.
Mô hình 6 (Đào tạo Online cho cán bộ, công chức), mục tiêu: Khuyến khích các địa phương thực hiện đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân, viên chức sử dụng phần mềm đào tạo Edtech; Phạm vi triển khai tất cả các đơn vị đều áp dụng mô hình này trong công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, chiến sĩ.
Mô hình 7 (Triển khai phần mềm lưu trú), mục tiêu: 100% cơ sở kinh doanh lưu trú trên địa bàn triển khai sử dụng phần mềm lưu trú ASM (là phần mềm của Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phát triển, hỗ trợ công tác quản lý tại các cơ sở kinh doanh lưu trú và thông báo tự động đến công an cấp xã để thực hiện nghiệp vụ cư trú, công dân đến lưu trú không cần xuất trình giấy tờ, sử dụng mã QRcode trên ứng dụng VNeID, căn cước công dân để thực hiện); Bảo đảm 50% số bến xe, đơn vị vận chuyển thực hiện khai báo lưu trú cho hành khách di chuyển trên các chuyến xe đường dài thông qua phần mềm lưu trú ASM; Phạm vi triển khai các cơ sở lưu trú từ 3 sao trở xuống sử dụng phần mềm để ứng dụng.
Mô hình 8 (Mô hình tuyên truyền), mục tiêu tuyên truyền, kết quả thực hiện Đề án 06, nhất là các tiện ích người dân, doanh nghiệp được hưởng dưới nhiều hình thức, trong đó 50% bộ phận “một cửa” các cấp có video hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công; 100% bộ phận “một cửa” các cấp có pano, áp phích tuyên truyền tiện ích của Đề án 06; Phạm vi triển khai trên địa bàn thành phố.
Mô hình 9 (Mô hình tuyên truyền), mục tiêu: 100% cán bộ, công chức, viên chức làm thủ tục hành chính cho người dân sử dụng dữ liệu khi tra cứu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc sử dụng dữ liệu của người dân tại VNelD mức 2; Phạm vi triển khai trên địa bàn toàn xã, huyện, tỉnh.
Mô hình 10 (Mô hình tại bộ phận “một cửa”), mục tiêu: 100% địa điểm, trụ sở công an cấp xã, hệ thống một cửa 3 cấp có cán bộ hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; 100% địa điểm tại bưu điện, VNPT, Viettel là địa điểm hướng dẫn dịch vụ công trực tuyến; Phạm vi triển khai trên địa bàn toàn xã, huyện, tỉnh.
Mô hình 11 (Mô hình triển khai tại các nhà cho thuê khu công nghiệp), mục tiêu: 100% cơ sở có nhà cho thuê có công dân đăng ký tạm trú trên VnelD; 100% công nhân tại các khu công nghiệp đăng ký tạm trú trên VNeID; Phạm vi triển khai tại khu công nghiệp, tại các nhà cho thuê có điều kiện, khả năng thực hiện (internet, diện tích...).
Mô hình 12 (Mô hình triển khai lưu trú tại các bệnh viện), mục tiêu: 100% bệnh nhân tại các bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn thực hiện khai báo lưu trú trên ứng dụng VNelD; Phạm vi triển khai tại các bệnh viện trên địa bàn toàn xã, huyện, tỉnh.
Mô hình 13 (Mô hình triển khai tại các nhà ga, bến tàu, khu di tích, các địa điểm đình, đền, chùa), mục tiêu: 100% khu di tích, địa điểm tham quan du lịch trang bị thiết bị quét mã QRcode trên thẻ căn cước công dân, trên VNelD để thực hiện truy xuất ra, vào của các cá nhân, phục vụ thống kê, báo cáo khi cần thiết, phục vụ công tác quản lý nhà nước, kiểm soát được lượng khách đến tham quan...; Phạm vi triển khai các khu di tích, địa điểm tham quan du lịch trên địa bàn xã, huyện, tỉnh.
Mô hình 14 (Mô hình triển khai tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện), mục tiêu: 100% cơ sở kinh doanh có điều kiện trang bị thiết bị xác minh di động, ứng dụng để xác định chính xác danh tính công dân, tính hợp lệ của thẻ căn cước công dân; Phạm vi triển khai các cơ sở kinh doanh.
Mô hình 15 (Mô hình triển khai tại các cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn), mục tiêu: 100% nhà hàng, khách sạn có nhu cầu sử dụng thiết bị đọc mã QRcode, chíp tự động điền phom hóa đơn, kết nối với phần mềm của cơ quan thuế để thực hiện khai báo thuế tự động; Phạm vi triển khai tại các cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn.