7 nhiệm vụ để Cần Thơ phát huy cực tăng trưởng của vùng
Đầu tư kết nối hạ tầng giao thông
TP tập trung nguồn lực để nghiên cứu, thực hiện các nội dung sau: Hoàn thành các dự án trọng điểm kết nối nội vùng và liên vùng như: Tuyến cao tốc Mỹ Thuận – Cần Thơ – Cà Mau; Các tuyến Sóc Trăng – Cần Thơ – Châu Đốc. Tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi, cầu Mỹ Thuận 2 và cầu Cần Thơ 2. Nghiên cứu triển khai tuyến đường sắt kết nối TP Hồ Chí Minh với Cần Thơ – Cà Mau.
Chương trình hành động của Chính phủ nhấn mạnh phát triển Cần Thơ là thành phố đặc trưng vùng sông nước |
Cần Thơ từng bước hoàn chỉnh các tuyến giao thông trọng điểm: Đường vành đai phía Tây thành phố Cần Thơ kết nối Quốc lộ 91 và Quốc lộ 61C; Tuyến đường nối Quốc lộ 91 với huyện Giồng Riềng (tỉnh Kiên Giang). Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 91 (đoạn Trà Nóc – Bình Thủy) và tuyến nối thành phố Vị Thanh (tỉnh Hậu Giang) với TP Cần Thơ (Quốc lộ 61C).
Bên cạnh đó, TP cũng hoàn chỉnh giai đoạn 2 của dự án đầu tư xây dựng luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu, đáp ứng cho tàu có trọng tải từ 10.000 tấn đầu tải, 20.000 tấn giảm tải, vào các cảng của thành phố Cần Thơ; Hoàn chỉnh giai đoạn 2 của dự án nâng cấp tuyến kênh Chợ Gạo; Nghiên cứu tình hình sạt lở, lưu lượng nước lũ và xâm nhập mặn trên sông Hậu trong quá trình nghiên cứu tổng thể tình hình của Vùng, triển khai nạo vét, cải tạo kênh Mương Khai – Đốc phủ Hiền kết nối giữa sông Tiền và sông Hậu; Triển khai dự án phát triển các hành lang vận tải đường thủy và logistics khu vực phía Nam.
Thời gian tới, TP tiếp tục đầu tư phát triển cảng Cái Cui thành cảng biển quốc tế có thể tiếp nhận được tàu trọng tải lớn, phù hợp với tuyến luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu; Nghiên cứu nâng cấp Cảng Hàng không quốc tế Cần Thơ đáp ứng nhu cầu phát triển, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Một số mục tiêu chủ yếu cho tương lai
Chương trình hành động ra nhiệm vụ cho thành phố Cần Thơ phấn đấu đạt một số mục tiêu chủ yếu: Giai đoạn 2021-2025: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 5 năm đạt mức 7,5-8%/năm. Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 10-12,5%/năm. Phấn đấu tổng thu ngân sách Nhà nước hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu dự toán Trung ương giao. Tốc độ đổi mới công nghệ máy móc, thiết bị đạt 12-13%/năm, tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân hằng năm từ 11-15%.
Đầu tư hạ tầng giao thông được chú trọng để thúc đẩy phát triển |
Đến năm 2025, GRDP/người đạt 6.200-6.800 USD. Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ chiếm 54,17-54,73% GRDP, công nghiệp và xây dựng chiếm 33,71-33,99%, nông nghiệp chiếm 5,61-5,9%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,94-5,95%. Tổng sản phẩm công nghệ cao so với tổng giá trị sản phẩm đạt 35-40%. Giá trị năng suất lao động xã hội đạt 297,18 triệu đồng/lao động/năm.
Toàn TP có 24 xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao; 8 xã đạt chuẩn Nông thôn mới kiểu mẫu. Tỉ lệ dân số được cung cấp nước sạch đạt 97%, trong đó đô thị đạt 100%, nông thôn đạt 94%. Tỉ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn ở đô thị đạt 100%. Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân đạt 95%. Tỉ lệ hộ nghèo ở mức dưới 0,5%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 80 - 85%. Tỉ lệ đô thị hóa đạt 76%.
Giai đoạn 2006 - 2030: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 5 năm đạt mức 7 - 7,5%/năm. Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 9 - 11,5%/năm. Phấn đấu tổng thu ngân sách hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu dự toán Trung ương giao. Tốc độ đổi mới công nghệ máy móc, thiết bị đạt trên 15%/năm.
Đến năm 2030, GRDP/người đạt 9.400-11.000 USD. Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ chiếm 56,49 - 56,71%, công nghiệp và xây dựng chiếm 34,02 - 34,28%, nông nghiệp chiếm 3,42 - 4%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5 - 5,59%. Tổng sản phẩm công nghệ cao so với tổng giá trị sản phẩm đạt khoảng 45-50%.
100% số hộ được cung cấp đầy đủ nước sạch. Hầu hết chất thải rắn được thu gom và xử lý. Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 100%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 85 - 90%. Về cơ bản không còn hộ nghèo. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 80%.
Bảy nhiệm vụ trọng tâm1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận của xã hội trong xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị; 2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển các ngành, lĩnh vực trọng tâm để phát huy vai trò là trung tâm, cực tăng trưởng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước; 3. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, kết nối; tập trung nguồn lực để nghiên cứu; 4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là trong các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế; 5. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học và công nghệ, các lĩnh vực xã hội, môi trường và bảo đảm quốc phòng an ninh; khẳng định vị thế là trung tâm giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu của vùng Đồng bằng sông Cửu Long; thực hiện tốt công tác tôn giáo, dân tộc; 6. Tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố khác trong cả nước; 7. Thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng gắn với cải cách hành chính, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp tinh gọn, năng động, hiệu lực, hiệu quả. |