Tag

Lâm nghiệp là lĩnh vực hạn chế phát thải mê-tan tốt nhất

Môi trường 16/10/2025 10:24
aa
TTTĐ - Lâm nghiệp là lĩnh vực giúp hấp thụ và lưu trữ carbon hiệu quả hơn các lĩnh vực khác, cả về mặt sinh học, vật lý lẫn hệ thống chính sách.
Giảm phát thải khí mê-tan: Biến rác thành vàng Kiểm soát khí mê-tan góp phần tạo ra nguồn năng lượng tái tạo giá trị Phân loại rác theo người Nhật, bài học cho các nước áp dụng

Đó là khẳng định của PGS.TS Nguyễn Thị Minh, giảng viên Khoa Tài nguyên và Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam trong cuộc trả lời phỏng vấn phóng viên Báo Tuổi trẻ Thủ đô.

Lâm nghiệp: "Bể chứa carbon" dài hạn

- PV: Thưa PGS.TS Nguyễn Thị Minh, bà có thể phân tích cơ chế cụ thể mà lâm nghiệp giúp hấp thụ và lưu trữ carbon hiệu quả hơn các lĩnh vực khác?

- PGS.TS Nguyễn Thị Minh: Lĩnh vực lâm nghiệp giúp hấp thụ và lưu trữ carbon hiệu quả hơn các lĩnh vực khác, cả về mặt sinh học, vật lý lẫn hệ thống chính sách.

Cây rừng hấp thụ và lưu trữ carbon thông qua cơ chế quang hợp. Cây xanh hấp thụ khí CO₂ từ khí quyển nhờ quá trình quang hợp và chuyển đổi thành sinh khối chứa các cacbonhydrate và tích lũy carbon trong mô thực vật (thân, cành, rễ, lá được coi là các kho lưu trữ carbon sống). Đây là một quá trình tự nhiên cho hiệu quả tích luỹ theo thời gian.

Rừng lâu năm hoặc rừng tự nhiên có khả năng lưu trữ carbon rất lớn và bền vững, lên tới hàng trăm tấn carbon/ha. Mỗi tấn sinh khối khô thực vật có thể lưu trữ khoảng 0,5 tấn carbon. Khi tàn dư động thực vật được vùi vào đất dưới sự phân chuyển hoá bởi hệ sinh vật đất, đặc biệt là quần thể vi sinh vật sẽ tạo thành các axit mùn và lưu trữ carbon trong đất.

Lâm nghiệp là lĩnh vực hạn chế phát thải mê-tan tốt nhất
PGS.TS Nguyễn Thị Minh, giảng viên Khoa Tài nguyên và Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam trả lời phỏng vấn Báo Tuổi trẻ Thủ đô

Rừng đóng vai trò như “bể chứa carbon” dài hạn. Không giống các lĩnh vực khác chỉ có thể giảm phát thải, lâm nghiệp vừa hấp thụ, vừa lưu trữ CO₂ tạo hiệu quả kép. Rừng phục hồi tự nhiên hoặc trồng mới (afforestation/reforestation) giúp tái tạo bể chứa carbon.

Với lâm nghiệp, kể cả các loại rừng tự nhiên cũng như rừng trồng tái sinh, thể hiện sự ưu thế rõ ràng trong việc hấp thụ và lưu trữ carbon. Khả năng hấp thụ CO2 của rừng cao nhờ sự quang hợp diễn ra liên tục, carbon được lưu trữ lâu dài trong sinh khối thực vật và trong đất, chi phí vận hành lại thấp, nhất là sau khi trồng rừng mà hiệu quả bền vững, có thể kéo dài hàng thế kỷ.

Trong khi các lĩnh vực khác như công nghiệp và năng lượng, kể cả sản xuất nông nghiệp thường chỉ giảm được phát thải CO2 hoặc nhiên liệu hoá thạch, nếu thực hiện tích luỹ carbon thì công nghệ vận hành đòi hỏi chi phí cao và không ổn định.

Bên cạnh đó, rừng phát triển còn có tác dụng hạn chế xói mòn, giảm lũ lụt đầu nguồn và bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao hệ sinh thái và giảm nhẹ sự biến đổi khí hậu. Chính vì vậy, chúng ta cần thực hiện các giải pháp phát triển lâm nghiệp giúp tăng hấp thụ và lưu trữ carbon như: Có kế hoạch khai thác và sử dụng các lâm sản hợp lý, tránh khai thác bừa bãi, chặt phá, đốt bỏ rừng do chuyển đổi mục đích sử dụng mà vẫn đảm bảo sinh kế cho người dân.

Đồng thời tăng cường bảo vệ, phục hồi rừng suy thoái (reforestation), tái tạo thảm thực vật (revegetation) và trồng rừng mới (afforestation) để tăng độ phủ xanh đất, khôi phục khả năng hấp thụ CO2, tăng sinh khối và tích trữ carbon để vừa bảo vệ đất, bảo tồn đa dạng sinh học, tạo cảnh quan sinh thái, vừa đảm bảo cho sự giảm phát thải, tăng hấp thụ và lưu trữ carbon, tăng tín chỉ carbon thông qua các dự án trồng và bảo vệ rừng, đồng thời thích ứng với sự biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiên tai, phù hợp với các chương trình và sự khuyến cáo của Liên hợp quốc như chương trình giảm phá rừng - Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation (REDD+); Bảo tồn rừng lâu dài để lưu trữ carbon dài hạn và bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên, tạo ra "tín chỉ carbon dương" (carbon offset) trong hệ thống giao dịch tín chỉ carbon.

- PV: Bà có thể cho biết những yếu tố then chốt nào đã giúp Việt Nam đạt được thành công đáng kể trong giảm phát thải từ rừng?

- PGS.TS Nguyễn Thị Minh: Việt Nam đã cam kết tại COP26 đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ REDD+ như: Luật Lâm nghiệp 2017; Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; các chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES).

Việt Nam là một trong những nước đi đầu khu vực Đông Nam Á đã triển khai hiệu quả chương trình REDD+; đã xây dựng hệ thống giám sát rừng, báo cáo và xác minh (MRV). Nhờ đó, đã nhận được khoản chi trả đầu tiên từ Quỹ Carbon của Ngân hàng Thế giới với hàng triệu USD cho kết quả giảm phát thải; có sáng kiến chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES, khoảng 2.000 - 2.500 tỷ đồng/năm) giúp tạo nguồn thu ổn định cho người dân và chủ rừng; khuyến khích bảo vệ rừng bền vững.

Bên cạnh đó, còn có sự tham gia của cộng đồng và địa phương, người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số được giao khoán rừng; tham gia giám sát, trồng, chăm sóc rừng và cộng đồng được hưởng lợi trực tiếp từ các chính sách bảo vệ rừng.

Việt Nam đã ứng dụng công nghệ giám sát rừng hiện đại bằng việc sử dụng ảnh vệ tinh, GIS và hệ thống cảnh báo mất rừng sớm; phối hợp với các tổ chức quốc tế như FAO, JICA, UN-REDD để thực hiện và tham gia các sáng kiến toàn cầu về giảm phát thải từ rừng.

Chính vì vậy Việt Nam đã đạt được độ che phủ rừng tăng lên 42,02% vào năm 2023; giảm hàng triệu tấn CO₂ mỗi năm từ mất và suy thoái rừng. Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở Châu Á - Thái Bình Dương được nhận chi trả kết quả REDD+.

- PV: Theo bà, những thách thức lớn nhất trong việc nâng cao chất lượng rừng ở Việt Nam để tăng cường khả năng hấp thụ carbon là gì?

- PGS.TS Nguyễn Thị Minh: Chúng ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc nâng cao chất lượng rừng đảm bảo các chức năng tự nhiên vốn có, trong đó có khả năng hấp thụ và tích trữ carbon, chủ yếu bao gồm thách thức về sinh thái và chất lượng rừng.

Hiện nay, nhiều diện tích rừng tự nhiên ở Việt Nam đã bị suy thoái nghiêm trọng, mất đa dạng sinh học và chức năng sinh thái do bị khai thác quá mức. Hệ số trữ lượng carbon trên một đơn vị diện tích rừng thấp do rừng bị nghèo kiệt.

Rừng trồng được phát triển nhưng chất lượng chưa cao. Rừng trồng chiếm tỷ lệ lớn nhưng chủ yếu trồng đơn loài như keo, bạch đàn… có chu kỳ ngắn, chất lượng gỗ thấp và khả năng hấp thụ carbon không bền vững; thiếu đa dạng thực vật, hệ sinh thái không ổn định, dễ bị sâu bệnh và cháy rừng.

Trong khi đó, các hiện tượng cực đoan như hạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn, sâu bệnh gia tăng làm rừng suy thoái nhanh hơn; khó khăn trong dự báo và thích ứng với biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng đến hiệu quả phục hồi rừng.

Lâm nghiệp là lĩnh vực hạn chế phát thải mê-tan tốt nhất
Phát triển thị trường carbon rừng tạo động lực cho quản lý rừng bền vững, gắn bảo tồn thiên nhiên với sinh kế người dân

Ngoài ra, Việt Nam cũng đối mặt với thách thức về quản lý và quy hoạch rừng. Rừng bị chuyển đổi sang đất nông nghiệp, công nghiệp hoặc phát triển hạ tầng. Điều này làm giảm diện tích rừng, chia cắt sinh cảnh và gây phát thải carbon trong khi quy hoạch rừng chưa hiệu quả. Phân bổ rừng không theo nguyên tắc sinh thái và hấp thụ carbon; có sự xung đột giữa phát triển kinh tế và bảo tồn rừng.

Bên cạnh đó phải kể đến cơ chế khuyến khích bảo vệ và trồng rừng hấp thụ carbon (như REDD+), chi trả dịch vụ môi trường rừng còn hạn chế; thiếu hỗ trợ tài chính bền vững cho cộng đồng và doanh nghiệp trồng rừng chất lượng cao.

Nạn phá rừng trái phép vẫn xảy ra; giám sát, kiểm tra rừng chưa hiệu quả do thiếu công nghệ (sự hỗ trợ của công nghệ số GIS, viễn thám...). Cán bộ và người dân địa phương thiếu kỹ năng chuyên môn, kỹ thuật công nghệ về phục hồi và quản lý rừng bền vững.

Nhiều cộng đồng sống gần rừng chưa có sinh kế thay thế nên vẫn khai thác rừng trái phép; thiếu cơ chế chia sẻ lợi ích từ việc hấp thụ carbon và bảo vệ rừng. Ít động lực để trồng rừng chất lượng cao hoặc bảo vệ rừng tự nhiên.

Trồng và phục hồi rừng cần đầu tư lớn, trong khi ngân sách hạn chế; chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia đầu tư lâm nghiệp tạo tín chỉ carbon.

Giải pháp trọng tâm phát triển thị trường tín chỉ carbon rừng

- PV: Vậy theo bà, đâu là những giải pháp khoa học công nghệ, chính sách cần ưu tiên để vượt qua những thách thức nêu trên nhằm phát triển bền vững thị trường tín chỉ carbon rừng ở Việt Nam?

- PGS.TS Nguyễn Thị Minh: Để vượt qua các thách thức trong việc nâng cao chất lượng rừng và phát triển thị trường tín chỉ carbon rừng bền vững ở Việt Nam, cần triển khai đồng bộ giải pháp khoa học công nghệ và chính sách ưu tiên với các nhóm giải pháp trọng tâm.

Trước hết, phải tính đến giải pháp phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ. Chúng ta cần ứng dụng công nghệ số trong quản lý rừng và đo lường carbon như công nghệ Viễn thám (remote sensing) và GIS để theo dõi biến động rừng, giám sát phá rừng theo thời gian thực; Mô hình ước tính hấp thụ carbon dựa trên dữ liệu lâm học, khí hậu, đất đai để tính toán chính xác tín chỉ carbon; triển khai hệ thống MRV (Measurement, Reporting, Verification) đạt chuẩn quốc tế.

Phát triển giống cây trồng hấp thụ carbon cao thông qua việc chọn lọc và nhân giống các loài cây bản địa có khả năng hấp thụ CO₂ tốt và thích nghi khí hậu để đa dạng hoá rừng trồng. Khuyến khích chuyển đổi từ rừng trồng chu kỳ ngắn sang rừng hỗn loài bền vững.

Ứng dụng công nghệ sinh thái - phục hồi rừng bằng việc áp dụng kỹ thuật phục hồi rừng tự nhiên dựa trên cộng đồng (ANR). Sử dụng phương pháp phục hồi chức năng sinh thái để cải thiện chất lượng rừng suy thoái. Ứng dụng các công nghệ cải tạo đất, kích thích tăng trưởng cây trồng như tái tạo thảm thực vật, phục hồi rừng với đa dạng loài thực vật để nâng cao chất lượng rừng, hồi phục khả năng hấp thụ và tích trữ carbon.

Về giải pháp chính sách quản lý, cần xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về thị trường carbon: Cụ thể hóa Nghị định 06/2022/NĐ-CP và xây dựng quy định chi tiết về cách thức xác lập tín chỉ carbon rừng; quyền sở hữu và phân phối lợi ích từ tín chỉ; cơ chế giao dịch minh bạch, chuẩn mực cả trong nước và quốc tế.

Phát triển thị trường nội địa và hội nhập quốc tế thông qua thí điểm sàn giao dịch carbon tại Việt Nam với sự tham gia của các doanh nghiệp, địa phương, tổ chức quốc tế; tham gia cơ chế carbon quốc tế như REDD+, Article 6 (Paris Agreement), CORSIA (hàng không).

Lâm nghiệp là lĩnh vực hạn chế phát thải mê-tan tốt nhất
Việt Nam đang xây dựng hành lang pháp lý cho thị trường carbon, trong đó tín chỉ carbon rừng sẽ giữ vai trò then chốt

Phân bổ tín chỉ carbon và doanh thu công bằng giữa người dân địa phương và cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng với chủ rừng (tổ chức, nhà nước, hộ gia đình); phát triển sinh kế bền vững cho người dân sống gần rừng. Thiết lập quỹ tín chỉ carbon rừng để tái đầu tư vào bảo vệ và phát triển rừng.

Tăng cường năng lực và truyền thông bằng việc đào tạo kỹ thuật về MRV, quản lý rừng bền vững cho cán bộ, cộng đồng; tập huấn nâng cao nhận thức hiểu biết của doanh nghiệp và người dân về giá trị của tín chỉ carbon. Tăng cường chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) và cơ chế tài chính carbon.

Tuỳ theo tính chất vùng sinh thái Tây Bắc, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, đồng bằng sông Cửu Long, Nam Trung Bộ hay đối tượng doanh nghiệp, hộ dân, chính quyền địa phương hay tổ chức phi chính phủ (NGO), viện nghiên cứu có nhu cầu và năng lực khác nhau để lựa chọn giải pháp ưu tiên phù hợp nhất theo kế hoạch ngắn hạn hay dài hạn. Chính sách và công nghệ cũng cần được cụ thể hoá.

Ví dụ, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có diện tích rừng ít, đất cát khô cằn, ảnh hưởng bão lũ nhiều thì ưu tiên giải pháp trồng rừng ven biển hấp thụ carbon và chắn gió; kết hợp sinh kế từ rừng ngập mặn và thủy sản; hỗ trợ kỹ thuật canh tác thích ứng biến đổi khí hậu như ứng dụng công nghệ sinh học để sử dụng hiệu quả đất nhiễm mặn ven biển…

Trong tương lai, để thị trường tín chỉ carbon rừng phát triển bền vững, Việt Nam cần tăng cường liên kết đa bên: Nhà nước - doanh nghiệp - cộng đồng - NGO; ưu tiên xây dựng thị trường minh bạch, hiệu quả và công bằng.

PV: Xin trân trọng cám ơn bà!

Ánh Dương

Đọc thêm

Đà Nẵng yêu cầu các thủy điện vận hành hạ mức nước đón lũ Xã hội

Đà Nẵng yêu cầu các thủy điện vận hành hạ mức nước đón lũ

TTTĐ - TP Đà Nẵng yêu cầu các hồ thủy điện tính toán, vận hành hạ mực nước đón lũ từ 18 giờ 30 chiều 28/11 đến trước 6 giờ 30 sáng 1/12.
Bài 3: Tiềm năng ứng dụng công nghệ xử lý khí thải Ha Lô Môi trường

Bài 3: Tiềm năng ứng dụng công nghệ xử lý khí thải Ha Lô

TTTĐ - Sau quá trình nghiên cứu và thử nghiệm tại các nhà máy cơ khí, hệ thống xử lý khí thải ba cấp của Công ty Cổ phần Công nghệ Ha Lô đã chứng minh hiệu quả vượt trội trong việc loại bỏ hơi dầu và dung môi hữu cơ. Không chỉ đảm bảo khí thải đạt chuẩn môi trường, công nghệ này còn giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao an toàn sản xuất và mở ra tiềm năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp Việt Nam.
Bão số 15 tiếp tục đổi hướng, cách đảo Song Tử Tây khoảng 260 km Môi trường

Bão số 15 tiếp tục đổi hướng, cách đảo Song Tử Tây khoảng 260 km

Bão số 15 không thay đổi về cường độ nhưng tiếp tục đổi hướng (lúc 4 giờ là hướng Tây Tây Nam), cách đảo Song Tử Tây khoảng 260 km.
Bão số 15 giảm cường độ, đổi hướng và tiếp tục di chuyển chậm Môi trường

Bão số 15 giảm cường độ, đổi hướng và tiếp tục di chuyển chậm

TTTĐ - Trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày 27/11 đến 4 giờ ngày 28/11, bão số 15 tiếp tục di chuyển chậm, giảm cường độ 1 cấp và đổi hướng, hiện đang di chuyển theo hướng Tây Tây Nam (lúc 22 giờ ngày 27/11 là hướng Tây).
Đổi túi ni-lông lấy túi vải, gieo xanh, giữ lành Xã hội

Đổi túi ni-lông lấy túi vải, gieo xanh, giữ lành

TTTĐ - Tại xã đảo Minh Châu đã diễn ra hoạt động “Gieo xanh giữ lành – Đổi túi ni-lông lấy túi vải” do nhóm sinh viên Trường Đại học FPT phối hợp cùng chính quyền địa phương tổ chức.
Cà Mau xây dựng kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu Nhịp sống phương Nam

Cà Mau xây dựng kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu

TTTĐ - Kế hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2026 - 2028 hướng tới kiểm soát ô nhiễm, nâng cao chất lượng môi trường sống và thúc đẩy chuyển đổi xanh, với nguồn kinh phí bố trí theo từng nhóm nhiệm vụ.
Gia Lai công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai Môi trường

Gia Lai công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai

TTTĐ - Việc UBND tỉnh Gia Lai công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai tại 77 xã, phường nhằm khẩn trương đánh giá toàn diện, tập trung khôi phục các công trình hạ tầng then chốt, sớm ổn định đời sống và sản xuất.
Bão số 15 đổi hướng và tiếp tục di chuyển chậm Môi trường

Bão số 15 đổi hướng và tiếp tục di chuyển chậm

Bão số 15 vẫn giữ nguyên cường độ nhưng đổi hướng di chuyển theo hướng Tây (lúc 13 giờ hướng Tây Tây Bắc) và tiếp tục di chuyển chậm với tốc độ 5-10 km/h.
Đắk Lắk chạy đua với thời gian khắc phục hậu quả đợt mưa lũ lịch sử Xã hội

Đắk Lắk chạy đua với thời gian khắc phục hậu quả đợt mưa lũ lịch sử

TTTĐ – Trận mưa lũ lịch sử kéo dài từ ngày 15 đến 21/11 đã để lại hậu quả vô cùng nặng nề cho tỉnh Đắk Lắk với 71 người chết và mất tích, tổng thiệt hại sơ bộ ước tính gần 5.500 tỷ đồng.
Khẩn trương thống kê thiệt hại, đề xuất nguồn lực nhanh chóng sửa chữa, xây dựng lại nhà ở cho Nhân dân Môi trường

Khẩn trương thống kê thiệt hại, đề xuất nguồn lực nhanh chóng sửa chữa, xây dựng lại nhà ở cho Nhân dân

TTTĐ - Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 232/CĐ-TTg ngày 27/11/2025 yêu cầu các bộ ngành, địa phương liên quan khẩn trương thống kê, rà soát, tổng hợp báo cáo thiệt hại về nhà ở của Nhân dân do mưa lũ tại khu vực Nam Trung Bộ.
Xem thêm