Nghiên cứu chính sách đặc thù, ưu đãi cho nhà đầu tư Khu kinh tế Vân Phong
Đề xuất xem xét ban hành cơ chế, chính sách đặc thù cho tỉnh Khánh Hòa |
Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường vừa ký Văn bản số 940/TB-TTKQH thông báo kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Khánh Hòa.
Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội tán thành sự cần thiết và thống nhất bổ sung dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù để phát triển tỉnh Khánh Hòa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022; Thống nhất áp dụng trình tự xem xét thông qua Nghị quyết tại một kỳ họp và trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV.
Cụ thể, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cơ bản thống nhất với nội dung như Chính phủ trình gồm: Tăng thêm mức dư nợ vay; Được ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu từ số tăng thu; Được phân bổ thêm số chi tính theo định mức dân số khi xây dựng dự toán chi thường xuyên; Hội đồng nhân dân tỉnh được quyết định cho phép các huyện, thị xã, thành phố sử dụng ngân sách của mình hỗ trợ huyện Khánh Sơn và huyện Khánh Vĩnh.
Đồng thời, địa phương được quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, quy hoạch chung đô thị; Địa phương được quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 500 ha, chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất dưới 1.000ha theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Một góc vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa. (Ảnh: Internet) |
Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Chính phủ rà soát lại 6 chính sách để thể hiện đầy đủ, chặt chẽ trong dự thảo Nghị quyết như các chính sách đã được Quốc hội ban hành cho các tỉnh, thành phố khác thực hiện thí điểm và nghiên cứu bổ sung quy định cho phép sử dụng nguồn thu hợp pháp khác của tỉnh Khánh Hòa để hỗ trợ huyện Khánh Sơn và huyện Khánh Vĩnh.
Việc rà soát, quy định lại theo hướng cho phép Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đổi mục đích đất trồng lúa nước từ 2 vụ trở lên với quy mô dưới 500ha; Được phân bổ thêm 45% số chi tính theo định mức dân số khi xây dựng dự toán chi thường xuyên.
Về 4 chính sách đặc thù riêng cho tỉnh Khánh Hòa, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cơ bản thống nhất với định hướng chính sách Chính phủ trình, với mỗi chính sách đề nghị rà soát, hoàn thiện thêm để trình Quốc hội.
Cụ thể, về thực hiện chuẩn bị thu hồi đất tại Khu kinh tế Vân Phong và huyện Cam Lâm: Nghiên cứu, rà soát, bổ sung quy định trách nhiệm của cơ quan được giao thực hiện chuẩn bị thu hồi đất, trách nhiệm phối hợp của Ủy ban nhân dân cấp xã; Trình tự, thủ tục triển khai và hiệu lực pháp lý của kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; Đánh giá, nghiên cứu thêm việc áp dụng thí điểm cơ chế này cho một số dự án đầu tư công. Đồng thời, cần làm tốt công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao của nhân dân trong vùng dự án.
Về tách dự án giải phóng mặt bằng ra khỏi dự án đầu tư công (dự án nhóm B thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi): Nghiên cứu bổ sung các quy định để xử lý và có chế tài đối với trường hợp thu hồi đất, bồi thường, tái định cư xong nhưng không thực hiện dự án như quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư; Quy định nghiêm cấm thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng, cho thuê trái với chủ trương đầu tư được phê duyệt. Nghiên cứu dùng cụm từ phù hợp thay thế cho cụm từ “giải phóng mặt bằng”.
Về một số chính sách đặc thù để phát triển Khu kinh tế Vân Phong: Nghiên cứu bổ sung các điều kiện cụ thể để nhà đầu tư phải cam kết bảo đảm an ninh quốc phòng; Cần có chế tài cụ thể đối với nhà đầu tư vi phạm các cam kết, các nghĩa vụ, các quy định phải thực hiện; làm rõ nội hàm tổ chức kinh tế nhà đầu tư phải thành lập, các chính sách nhà nước ưu tiên hỗ trợ thủ tục đầu tư, hỗ trợ bồi thường, tái định cư…
Cân nhắc nghiên cứu bổ sung cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp để thu hút các nhà đầu tư (như phân cấp, phân quyền chủ trương đầu tư, cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án cho nhà đầu tư chiến lược trong Khu kinh tế Vân Phong; Cơ chế khấu trừ bổ sung chi phí nghiên cứu phát triển khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp;...).
Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Chính phủ tiếp thu tối đa các ý kiến để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ dự thảo Nghị quyết trình Quốc hội; Đồng thời Giao Ủy ban Tài chính, Ngân sách thẩm tra chính thức trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV (tháng 5/2022).
Về phát triển Khu kinh tế Vân Phong, tại Điều 7 dự thảo Nghị quyết quy định: (1) Danh mục ngành, nghề ưu tiên thu hút đầu tư: a) Đầu tư xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D); đầu tư công nghệ thông tin, nghiên cứu, sản xuất và chuyển giao công nghệ cao trong lĩnh vực đại dương, hàng hải, sinh học, dược liệu biển và sinh thái biển có quy mô vốn đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên. b) Đầu tư xây dựng và kinh doanh trung tâm thương mại, tài chính có quy mô vốn đầu tư từ 12.000 tỷ đồng trở lên. c) Đầu tư xây dựng và kinh doanh khu đô thị với quy mô diện tích đất từ 300ha trở lên hoặc có quy mô dân số trên 50.000 người; đầu tư xây dựng và kinh doanh khách sạn, khu du lịch, nghỉ dưỡng cao cấp và vui chơi giải trí tổng hợp có sân golf có quy mô vốn đầu tư từ 25.000 tỷ đồng trở lên. d) Đầu tư công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp chế biến, chế tạo công nghệ cao, cơ khí chính xác, chế biến dầu khí, điện tử, khu dịch vụ chăm sóc sức khỏe có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên. đ) Xây dựng và kinh doanh sân bay, đầu tư bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt, dịch vụ logistics, dịch vụ hậu cần cảng biển, bến cảng, khu bến cảng, cảng tổng hợp, cảng chuyên dùng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I. e) Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu phi thuế quan có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên. (2). Nhà đầu tư chiến lược là nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này. (3). Nhà đầu tư chiến lược phải đáp ứng một trong các điều kiện về năng lực tài chính và kinh nghiệm sau: a) Có vốn điều lệ từ 10.000 tỷ đồng trở lên hoặc có tổng tài sản từ 25.000 tỷ đồng trở lên để thực hiện các dự án đầu tư tại điểm b và c khoản 1 Điều này và có kinh nghiệm đầu tư dự án trong lĩnh vực tương tự có tổng vốn đầu tư từ 10.000 tỷ đồng trở lên. b) Có vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng trở lên để thực hiện các dự án đầu tư tại điểm d và e khoản 1 Điều này và có kinh nghiệm đầu tư dự án trong lĩnh vực tương tự có tổng vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên. c) Có vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng trở lên để thực hiện các dự án đầu tư tại điểm đ khoản 1 Điều này và có kinh nghiệm đầu tư dự án trong lĩnh vực tương tự có tổng vốn đầu tư từ 2.000 tỷ đồng trở lên. d) Có vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng trở lên để thực hiện các dự án đầu tư tại điểm a khoản 1 Điều này và có kinh nghiệm đầu tư dự án trong lĩnh vực tương tự có tổng vốn đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên. |