Những lý do khiến người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp
9 trường hợp không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian gần đây, do bị cắt giảm việc làm, kinh tế gia đình khó khăn khiến một số người lao động chỉ còn biết trông chờ vào khoản trợ cấp thất nghiệp để có khoản chi tiêu... Tuy nhiên, nhiều trường hợp người lao động không được hưởng khoản trợ cấp này.
Tại điều 49 của Luật Việc làm quy định về điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trong đó có chín trường hợp người lao động (NLĐ) không được hưởng trợ cấp thất nghiệp dù đủ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Lao động làm thủ tục bảo hiểm thất nghiệp |
Các trường hợp này gồm: NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; NLĐ hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; NLĐ đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; NLĐ đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; NLĐ đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện; NLĐ bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; NLĐ ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; NLĐ chết; NLĐ không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng ba tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp nhằm góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giúp người lao động ổn định cuộc sống, duy trì hỗ trợ tìm kiếm việc làm, học nghề, hỗ trợ người lao động lúc khó khăn. Trong nhiều trường hợp, do chưa nắm rõ các thủ tục cần thiết như về thời gian nộp hồ sơ, điều kiện hưởng khiến người lao động lỡ cơ hội được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Đây cũng là lỗi phổ biến người lao động dễ mắc phải do không chú ý mốc thời gian nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể, người lao động phải đến các Trung tâm Dịch vụ việc làm để nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 3 tháng kể từ khi mất việc, nhưng người lao động quên mất. Khi nộp thì quá thời hạn 3 tháng, nên cũng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong trường hợp nếu đã hết hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì quá trình tham gia bảo hiểm thất nghiệp vẫn được bảo lưu để tính tiếp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tới, nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động cũng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu không đóng đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp trở lên, trong vòng 24 tháng đối với người có hợp đồng lao động có xác định thời hạn, hoặc không xác định thời hạn, hoặc không đóng đủ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng đối với lao động mùa vụ, hoặc có công việc nhất định từ 3 tháng trở lên đến dưới 12 tháng.
Người lao động cần chủ động kiểm tra các thông tin về bảo hiểm thất nghiệp
Theo khuyến cáo của phòng Bảo hiểm thất nghiệp, Cục Việc Làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội), người lao động bị trừ một khoản nhất định để tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Do đó, để đảm bảo quyền lợi cũng như nhằm kiểm tra doanh nghiệp đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho mình hay chưa, người lao động hãy truy cập vào các ứng dụng để kiểm tra.
Các cách kiểm tra trực tuyến rất đơn giản chẳng hạn như truy cập vào trang web, đường link của cơ quan Bảo hiểm xã hội, tra cứu trực tuyến sẽ biết được doanh nghiệp đã đóng bảo hiểm cho mình hay chưa; Hoặc tra cứu qua ứng dụng VssID, sử dụng điện thoại di động, đăng nhập tài khoản bằng mã số bảo hiểm xã hội…
Người lao động cần chủ động kiểm tra các thông tin trực tuyến về bảo hiểm thất nghiệp của mình |
Theo ông Trần Tuấn Tú, Trưởng phòng Bảo hiểm thất nghiệp, Cục Việc Làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội), pháp luật có quy định rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động là hàng năm phải thông tin về việc đóng cho người lao động. Do đó, người lao động có thể yêu cầu người sử dụng lao động thông tin việc đóng, chứng minh rằng đã đóng các khoản đóng bắt buộc.
Ngoài ra, thông qua các tổ chức công đoàn đại diện cho quyền lợi của người lao động để đối thoại, yêu cầu người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin về việc tham gia đúng trách nhiệm của mình.
Về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, hiện nay, theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm 2013, người lao động đóng 1% tiền lương, có quy định mức trần đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Trường hợp người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, thì nếu tiền lương cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì sẽ đóng bằng mức 20 lần tháng lương cơ sở. Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định, nếu tiền lương cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu vùng thì đóng bằng mức 20 lần tháng lương tối thiểu vùng.
Người sử dụng lao động đóng 1% trên tổng quỹ tiền lương của những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại đơn vị.
Về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo quy định, mức hưởng của người lao động là bằng 60% bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp. Thời gian hưởng phụ thuộc vào thời gian đóng. Nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp là đóng - hưởng, hưởng trên mức đóng và thời gian đóng.
Về thời gian đóng của bảo hiểm thất nghiệp, tối đa là 12 tháng, tối thiểu là 3 tháng. Người lao động đóng từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp, sau đó, cứ thêm 12 tháng đóng thì được thêm 1 tháng trợ cấp, tối đa không quá 12 tháng trợ cấp.