Lương cơ bản của sếp doanh nghiệp nhà nước có thể đạt 70 triệu đồng/tháng
Ảnh minh họa
Bài liên quan
Tăng tuổi nghỉ hưu: Có ảnh hưởng đến cơ hội việc làm của lao động trẻ?
Phạt đến 200 triệu đồng nếu mang thịt lợn trái phép vào Hàn Quốc
Tuyên dương 90 Công nhân giỏi Thủ đô năm 2019
Hơn 54.000 lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong 5 tháng đầu năm 2019
Ngoài ra, các thành viên còn có thể nhận mức lương kế hoạch được xác định theo mức lương cơ bản gắn với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận…
Theo đó, mức lương cơ bản của các thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách được quy định theo loại công ty gắn với quy mô, độ phức tạp quản lý, cụ thể:
Dự thảo cũng đưa ra hai phương án tiền lương áp dụng:
Phương án 1 (quy định tiêu chuẩn dựa trên quy mô hiện hành):Loại 1, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch hằng năm: vốn chủ sở hữu từ 10.000 tỷ đồng trở lên; doanh thu từ 50.000 tỷ đồng trở lên và có 10 đầu mối quản lý (công ty con hoạch toán độc lập hoặc phụ thuộc) hoặc tổng số lao động sử dụng từ 5.000 người trở lên.
Loại 2, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch hằng năm: vốn sản xuất, kinh doanh dưới 10.000 tỷ đồng; doanh thu dưới 50.000 tỷ đồng và có dưới 10 đầu mối quản lý hoặc tổng số lao động sử dụng dưới 5.000 người.
Phương án 2 (căn cứ quy mô hiện hành để ấn định loại công ty):Loại 1, áp dụng đối với công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Loại 2, áp dụng đối với công ty mẹ - Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.
Bên cạnh đó, mức tiền lương kế hoạch và mức tiền lương thực hiện được quy định cụ thể như sau:
Mức tiền lương kế hoạch xác định theo mức lương cơ bản gắn với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là tỷ suất lợi nhuận) kế hoạch so với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề như sau:
Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch bằng hoặc cao hơn lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản.
Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn không quá 50% so với lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được tính bằng 2 lần mức lương cơ bản nhân với tỷ lệ (%) giữa lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận năm trước liền kề.
Trườnghợp lợi nhuận thấp hơn dưới 50% so với lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được tính bằng 01 lần mức lương cơ bản và tối thiểu bằng 50% so với mức lương cơ bản.
Trường hợp không có lợi nhuận thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 50% so với mức lương cơ bản; lỗ thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 30% so với mức lương cơ bản.
Mức tiền lương thực hiện:
Mức tiền lương thực hiện được căn cứ vào mức tiền lương kế hoạch, mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận kế hoạch theo nguyên tắc quy định tại Điều 10 Nghị định này và nhiệm vụ giao cho từng thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thực hiện (ước thực hiện) vượt lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thì thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên được tính thêm vào tiền lương (hạch toán vào chi phí) theo nguyên tắc thì cứ vượt 1% lợi nhuận so với kế hoạch, được tính thêm 2% tiền lương nhưng tối đa bằng 02 tháng tiền lương kế hoạch.
Dự thảo đang được lấy ý kiến đến hết ngày 5/8/2019.