Những lưu ý quan trọng về bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Các trường hợp người lao động được phép bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại Luật việc làm năm 2013, các trường hợp dưới đây người lao động sẽ được bảo lưu thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp: Căn cứ vào Khoản 3, Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP ban hành ngày 12/03/2015, Sau 2 ngày kể từ ngày ghi hạn đến nhận giấy trả kết quả hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động không đến lấy thì được xét là không có nhu cầu hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Sau 7 ngày mà người lao động không có mặt để nhận kết quả thì quyết định giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp của người lao động bị hủy.
Trường hợp người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp việc làm theo trường hợp trên, khoảng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa được hưởng sẽ được cộng dồn cho các lần kế tiếp. Như vậy, trường hợp người lao động không đến nhận giấy hẹn trả kết quả sau thời gian quy định thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu.
Những lưu ý quan trọng về bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp (Ảnh minh họa) |
Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp: Căn cứ vào Khoản 6, Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sau 3 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến lấy trợ cấp và cũng không có thông báo bằng văn bản về lý do thì được coi là không có nhu cầu hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động sẽ được bảo lưu cho những lần hưởng kế tiếp.
Người lao động chưa hưởng đủ trợ cấp thất nghiệp: Thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được căn cứ theo tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuân theo quy định của Luật Việc làm. Trường hợp người lao động đã tham gia bảo hiểm trên 3 năm thì các tháng lẻ chưa tính trợ cấp sẽ được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp và tính trợ cấp thất nghiệp trong lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp kế tiếp.
Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp: Căn cứ theo quy định tại Khoản 5, Điều 21 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, các trường hợp sau người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị chấm dứt hưởng và tiến hành bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp trong lần kế tiếp gồm: Người lao động tìm được việc làm mới; Thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; Đi học với thời hạn từ 12 tháng trở lên; Thuộc diện áp dụng biện pháp giáo dưỡng, giáo dục bắt buộc, cai nghiện; Tòa án tuyên bố người lao động mất tích; Bị tạm giam để điều tra, thi hành án hoặc bị phạt tù.
Một số lưu ý khi bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Trường hợp người lao động không đến lấy kết quả hoặc tiền trợ cấp thất nghiệp: Trường hợp quá thời gian quy định mà người lao động không đến lấy kết quả giải quyết chế độ hoặc không đến nhận trợ cấp thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động làm thủ tục sẽ gửi thông báo cho người lao động về việc hủy hoặc không nhận trợ cấp. Trường hợp này, thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tự động bảo lưu theo quy định.
Trường hợp người lao động bị chấm dứt hoặc có tháng lẻ chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp: Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp sẽ cung cấp mẫu C15-TS để ghi lại quá trình người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp, xác nhận thời gian bảo lưu. Người lao động nếu tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì nộp mẫu lên Cơ quan bảo hiểm để chốt bảo lưu thất nghiệp, thời gian chưa hưởng trợ cấp sẽ làm căn cứ tính hưởng cho lần kế tiếp.
Trường hợp tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.
Trường hợp chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tòa án tuyên bố mất tích: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
Sau thời hạn 3 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc sau thời hạn nêu trên, tổ chức bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản với trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp; Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bảo hiểm xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.